↑ Diện tích được đưa ra là con số chính thức của Liên Hiệp Quốc cho đất liền và không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.[9] Nó cũng loại trừ Thung lũng Trans-Karakoram (5.800 km2 hoặc 2.200 dặm vuông Anh), Aksai Chin (37.244 km2 hoặc 14.380 dặm vuông Anh) và các lãnh thổ khác đang tranh chấp với Ấn Độ. Tổng diện tích của Trung Quốc được liệt kê là 9.572.900 km2 (3.696.100 dặm vuông Anh) bởi Encyclopædia Britannica.[10] Để biết thêm thông tin, xem Thay đổi lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
↑ Xe cơ giới và metro lái xe bên phải ở Trung Quốc đại lục. Hồng Kông và Ma Cao sử dụng giao thông bên trái trừ một số phần của tuyến tàu điện ngầm. Phần lớn các chuyến tàu của đất nước lái xe bên trái.
↑ Xếp hạng tổng diện tích so với Hoa Kỳ dựa vào phương pháp đo lường tổng diện tích của hai quốc gia.
↑ Theo Encyclopædia Britannica, tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.522.055 km2 (3.676.486 dặm vuông Anh), nhỏ hơn một chút so với Trung Quốc. Trong khi đó, CIA World Factbook thì ghi rằng tổng diện tích của Trung Quốc lớn hơn tổng diện tích của Hoa Kỳ cho đến khi vùng nước ven bờ của Ngũ Đại Hồ được tính vào tổng diện tích của Hoa Kỳ vào năm 1996. Từ năm 1989 đến năm 1996, tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.372.610 km2 (3.618.780 dặm vuông Anh). Tổng diện tích được ghi là 9.629.091 km2 (3.717.813 dặm vuông Anh) vào năm 1997 (gồm các khu vực Ngũ Đại Hồ và vùng biển ven bờ), đến 9.631.418 km2 (3.718.711 dặm vuông Anh) vào năm 2004, đến 9.631.420 km2 (3.718.710 dặm vuông Anh) vào năm 2006, và đến 9.826.630 km2 (3.794.080 dặm vuông Anh) vào năm 2007 (tính cả lãnh hải).
↑ Biên giới của Trung Quốc với Pakistan và bộ phận biên giới của quốc gia này với Ấn Độ nằm trong khu vực tranh chấp Kashmir. Khu vực nằm dưới quyền quản lý của Pakistan bị Ấn Độ tuyên bố chủ quyền, trong khi Pakistan tuyên bố chủ quyền đối với khu vực do Ấn Độ kiểm soát.
↑ Tuổi thọ dự tính khi sinh tăng từ khoảng 31 năm trong năm 1949 lên 75 năm trong năm 2008,[389] và tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh giảm từ 300‰ trong thập niên 1950 xuống khoảng 33‰ vào năm 2001.[390]